Xưa nay ai cũng biết từ trong bụng mẹ ta đã có cái Họ, sau khi sinh ra có thêm cái Tên, Họ và Tên của một người không chỉ là dấu hiệu để phân biệt người này với người khác, mà nó còn hàm chứa ngụ ý sâu xa, thể hiện giá trị nhất định về văn hóa, lý tưởng, mà còn mang sự gửi gắm và niềm hy vọng vô cùng lớn lao của cha mẹ. Theo quan niệm của người xưa, Họ và Tên còn ảnh hưởng tốt xấu đến sức khỏe, công danh sự nghiệp và vận mệnh cả đời của con người đó, người xưa còn nói thêm "Có danh có lợi", nghĩa là trước có danh thì sau mới có lợi, càng có danh đẹp thì càng có lợi nhiều. Vì vậy nếu một con người sở hữu một cái tên đẹp thì sẽ thu hút được sự chú ý của nhiều người, mang lại nhiều điều tốt đẹp nhiều hơn.
Theo văn hóa cổ học Phương Đông, Khoa “Danh Tính Học” có câu: “NHẤT DANH - NHÌ VẬN - TAM PHONG THỦY”, nghĩa là xếp hàng Danh Tính (Tên) đứng hàng đầu, thứ NHÌ VẬN (vận mệnh),thứ ba là PHONG THỦY.
Khoa “Danh Tính Học” lý luận phân tích sự liên quan rất sâu sắc và chi tiết dựa trên Thiên Can, Địa Chi của năm sinh so với “Họ Tên và Chữ Lót” qua nhiều yếu tố như:
- Mối quan hệ ngũ hành: hợp, hội, sinh, khắc, hình, hại, xung, phá.
- Ý nghĩa theo tiếng Việt.
- Ý nghĩa bộ chữ tượng hình theo tiếng hoa phồn thể.
- Nét chữ viết (Họ Tên và Chữ Lót).
- Kết hợp bổ sung dụng thần cho mệnh trong Tứ Trụ.
- Liên kết giữa “Thiên Cách – Nhân Cách – Địa Cách” ( Họ chữ Lót và Tên).
Từ xưa môn “Danh Tính Học” được ra đời và tồn tại mãi đến ngày nay dùng để đặt tên cho trẻ sơ sinh, cũng có thể cải vận cho người lớn (đã đặt tên mang ý nghĩa xấu), nhầm hóa giải vận xui, mang lại sự may mắn cho công danh sự nghiệp, gia đạo hạnh phúc.